Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay nhất 2023

Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay nhất 2022

Thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở địa phương em – Trong bài viết sau đây của Bàn Thờ Đẹp 360 bao gồm dàn ý thuyết minh về một danh lam thắng cảnh và các bài văn mẫu giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em hay chọn lọc sẽ là tài liệu học tập hữu ích cho các bạn học sinh.

XEM THÊM: Tất tần tật về đáp án game Đuổi hình bắt chữ mới nhất hiện nay!

1. Dàn ý thuyết minh về một danh lam thắng cảnh

1. Mở bài

– Giới thiệu đối tượng thuyết minh: Tên danh lam thắng cảnh nhưng mà em muốn giới thiệu.

– Cảm nghĩ chung của em về danh lam thắng cảnh đó.

2. Thân bài

Dưới đây là cách thuyết minh về một danh lam thắng cảnh:

Khu vực địa lí và địa chỉ của đối tượng thuyết minh:

  • Nằm tại vị trí địa lí (hoặc tên tỉnh, thành phố) của đất nước (hoặc khu vực địa lý cụ thể)
  • Địa chỉ chi tiết: (nếu có)

Khung cảnh bao quát của đối tượng thuyết minh:

  • Bao quát toàn cảnh của khu vực (hoặc thành phố) chứa danh lam thắng cảnh
  • Có thể nêu ra các địa danh nổi tiếng khác trong khu vực để người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về khu vực.

Lịch sử hình thành của đối tượng thuyết minh:

  • Thời gian xây dựng hoặc ngày khai trương nếu là một công trình mới
  • Nguồn gốc và sự phát triển của địa danh đó qua các thời kỳ lịch sử
  • Ý nghĩa của tên gọi hoặc tên gọi khác nếu có.

Giới thiệu về kiến trúc và cảnh vật:

  • Miêu tả cấu trúc của địa danh đó khi nhìn từ xa
  • Miêu tả cụ thể từng đặc điểm nổi bật nhất của danh lam thắng cảnh đó, như kiến trúc, cảnh quan, vật phẩm đặc trưng, và các chi tiết khác để người đọc có thể hình dung một cách cụ thể và rực rỡ nhất.

Ý nghĩa về lịch sử và văn hóa của đối tượng thuyết minh đối với:

  • Địa phương: Nêu ra những ảnh hưởng, tác động của địa danh đó đến địa phương.
  • Đất nước: Nói về sự quan trọng của địa danh đó đối với đất nước, và những giá trị văn hóa, lịch sử, và kinh tế mà nó mang lại cho đất nước.

3. Kết bài

– Khẳng định lại một lần nữa giá trị, ý nghĩa của danh lam thắng cảnh nhưng mà em thuyết minh ở trên đối với địa phương hoặc đất nước.

– Nêu cảm nghĩ của bạn dạng thân về đối tượng thuyết minh.

2. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Vịnh Hạ Long

Đất nước Việt Nam có rất nhiều địa điểm du lịch độc đáo và nổi tiếng. Tự hào được thiên nhiên ưu ái, nước ta có rất nhiều bãi biển, vịnh, hồ tuyệt đẹp, nhưng Vịnh Hạ Long là một trong những điểm đến không thể bỏ qua.

Vịnh Hạ Long là cái tên tự hào của người Việt Nam. Được UNESCO công nhận là một trong bảy kỳ quan tự nhiên đẹp nhất thế giới, nó đã góp phần không nhỏ vào việc xây dựng hình ảnh đẹp của đất nước trong mắt bạn bè quốc tế. Vịnh Hạ Long nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, thuộc một phần của vịnh Bắc Bộ, tại tỉnh Quảng Ninh. Vịnh Hạ Long gồm vùng hồ của thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn, với tổng diện tích 1553 km2 và đường bờ hồ dài 120 km.

Vịnh Hạ Long có 1969 hòn đảo lớn nhỏ, được chia thành hai loại đảo đá vôi và đảo phiến thạch tập trung ở Bái Tử Long và Vịnh Hạ Long. Nơi đây có hàng loạt hang động đẹp nổi tiếng, được UNESCO công nhận là di sản tự nhiên với diện tích 434 km2, bao gồm 775 đảo. Vùng di sản tự nhiên này được coi như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ ở phía Tây, hồ Ba Hầm ở phía Nam và đảo Cống Tây ở phía Đông. Đặc biệt, sự độc đáo của vịnh Hạ Long chính là hình dáng và đặc điểm của những hòn đảo nhỏ ấy.

Các hang động đẹp cũng là điểm nhấn lớn của Hạ Long. Từng đảo, từng đảo quần tụ lại nhìn xa cứ như lớp lớp chồng lên nhau, tiến lại gần thì như xen kẽ nhau tạo thành một quần thể đẹp tới lạ lùng. Phải tự hào chúng ta được tạo hóa ưu ái. Từng đảo của vịnh không chỉ đẹp mà còn mang hình hài của vạn vật.

Vịnh Hạ Long – một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam, có đến hơn 1900 hòn đảo đá vôi và đá phiến thạch tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp và độc đáo. Nước hồ trong xanh, tạo cảm giác như trong một thế giới riêng, là điểm đến lý tưởng để tắm biển và ngắm nhìn các đảo, hang động. Vịnh Hạ Long từng được UNESCO công nhận là một trong bảy kỳ quan tự nhiên đẹp nhất thế giới.

Vịnh Hạ Long nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, tại vịnh Bắc Bộ, bao gồm vùng hồ của thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Vịnh giáp đảo Cát Bà về phía Tây Nam, hồ và đất liền về phía Đông, có tổng diện tích 1553 km2 với đường bờ hồ dài 120 km.

Vịnh Hạ Long có nhiều địa danh khảo cổ học nổi tiếng như Đồng Mang, Soi Nhụ, Thoi Giếng, chứng tỏ đây là nơi nảy sinh và phát triển nền văn minh nhân loại thời kỳ Hậu đồ đá. Ngoài ra, vịnh còn có sự đa dạng sinh học bậc nhất, với hàng ngàn loài động vật hồ quý hiếm chỉ có ở đây. Cùng với nhiều loài động và thực vật đặc trưng cho từng kiểu hệ sinh thái như rừng ngập mặn, rạn san hô, rừng cây nhiệt đới…

Vịnh Hạ Long không chỉ đẹp vì cảnh sắc thiên nhiên mà còn vì sự gắn liền với nhiều giai thoại lịch sử của dân tộc, với các chiến công chống giặc ngoại xâm lẫy lừng của các vị tướng anh hùng. Có thể kể tới chiến thắng sông Bạch Đằng lịch sử.

Với vô vàn những hoạt động giải trí, tham quan, khám phá, đến Vịnh Hạ Long bạn không bao giờ thấy nhàm chán hay buồn tẻ. Bạn có thể tham gia vào các hoạt động độc đáo như: leo núi, đi bộ, thăm quan hang động, lặn biển, chèo thuyền kayak, đi du thuyền đêm, tắm biển hay dạo chơi trên bãi cát và tận hưởng những bức ảnh đẹp như mơ.

Tuy nhiên, không chỉ có những hoạt động giải trí, Vịnh Hạ Long còn là nơi giúp bạn thả hồn vào thiên nhiên tươi đẹp, cảm nhận sự yên bình, thanh tịnh trong tiếng sóng vỗ, tiếng gió thoảng qua đầm hồ. Đặc biệt, đến Vịnh Hạ Long vào những tháng cuối năm, bạn sẽ được chiêm ngưỡng những cảnh sắc tuyệt đẹp khi những cơn gió mùa đông đến và làm bao phong cảnh bức tranh thiên nhiên này trở nên tuyệt đẹp hơn.

Ngoài ra, nơi đây còn có rất nhiều món ăn ngon, đặc sản đáng thử như hàu, sò điệp, tôm, cá, mực, ốc, rong biển, trứng vịt lộn… Đến đây, bạn có thể tận hưởng những bữa tiệc hải sản ngon tuyệt cùng bạn bè, người thân.

Trong mắt khách du lịch, Vịnh Hạ Long là một thiên đường không thể bỏ qua khi tới Việt Nam. Với vẻ đẹp tựa như chốn cổ tích, vịnh Hạ Long là một trong những địa điểm du lịch hấp dẫn nhất không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Nơi đây đang chờ đón bạn đến để khám phá và tận hưởng những trải nghiệm tuyệt vời nhất.

XEM THÊM: Ngứa tai Trái, tai Phải ở Nữ và Nam theo giờ Tốt hay Xấu

3. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở địa phương em: Phố cổ Hội An

Phố cổ Hội An, một thành phố nổi tiếng thuộc tỉnh Quảng Nam, với hơn 1000 di tích kiến trúc từ các phố xá, nhà cửa, hội quán, đình, chùa, miếu, nhà thờ tộc, giếng cổ và các món ăn truyền thống. Du lịch Hội An khiến du khách say đắm vì sự bền vững, giản dị và cổ kính.

“Lai Viễn Kiều Hội phố Đón đợi người sang nghiêng bóng sông chiều Mái gỗ cầu cong sơn son chạm trổ Mấy trăm năm rồi ngói vẫn ấm màu rêu”.

Hình ảnh một góc tại Phố cổ Hội An.

Phố cổ Hội An được biết đến với vẻ đẹp kiến trúc truyền thống, hài hòa của những ngôi nhà, tường và đường phố. Mặc dù trải qua nhiều biến cố lịch sử, phố cổ Hội An vẫn giữ được nét đẹp cổ kính rêu phong trong từng mái ngói, viên gạch, hàng cây… như thể hiện tính cách bình dị, tâm hồn thuần hậu và chân chất của người dân địa phương.

Kiểu nhà ở phổ biến nhất tại Hội An là những ngôi nhà hình ống chỉ có một hoặc nhị tầng, với chiều ngang hẹp và chiều sâu rất dài. Những ngôi nhà này được làm từ những vật liệu chịu lực và độ bền cao phù hợp với khí hậu khắc nghiệt của khu vực. Nhà được xây bằng gỗ và tường gạch phân thành ba gian với lối đi ở giữa. Mỗi ngôi nhà tại Hội An đều đảm bảo sự hài hòa giữa không gian sống và thiên nhiên, phần sân trước nhà được lát đá và trang trí bằng bể nước, non bộ, cây cảnh để tạo nên một không gian tổng thể đẹp mắt. Với kiến trúc độc đáo, không gian ngôi nhà tại Hội An luôn rộng rãi, đón ánh sáng mặt trời và hài hòa với thiên nhiên.

Khu phố cổ Hội An là nơi du khách không nên bỏ qua khi đến với thành phố này. Đường phố được bố trí ngang dọc theo kiểu bàn cờ với những con phố ngắn, đẹp, uốn lượn và ôm lấy những ngôi nhà cổ. Bước qua từng con phố nhỏ xinh và yên bình, du khách sẽ được thưởng thức những món ăn ngon cùng trải nghiệm cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân phố Hội với một cuộc sống giản dị và yên bình. Khu phố cổ Hội An có quần thể di tích kiến trúc phong phú và tuyệt mỹ, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước tới tham quan và tận hưởng kỳ nghỉ tuyệt vời khi đặt khách sạn tại đây.

Du khách không thể bỏ qua Chùa Cầu, còn được gọi là Chùa Nhật Phiên bản, biểu tượng của Hội An. Ngôi chùa này được các thương gia Nhật Phiên bản tới buôn bán tại đây xây dựng vào khoảng giữa thế kỷ 16. Ngoài ra, để hiểu hơn về cuộc sống và văn hóa của người Hội An, du khách cũng nên đến tham quan một số nhà cổ nổi tiếng như Quân Thắng, Đức An, Tấn Ký và các công trình tâm linh, xã hội như Phúc Kiến, Triều Châu, Quảng Đông… Đây là những địa điểm đẹp tại Hội An giúp du khách trải nghiệm không gian văn hóa đặc trưng của phố Hội.

Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay nhất 2022
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay nhất 2022

Đèn lồng cũng được coi là một “đặc sản” không thể bỏ qua khi tới du lịch tại Hội An. Du khách dễ dàng bắt gặp những chiếc đèn lồng đủ màu sắc sặc sỡ và hình dáng quanh các con phố, ngôi nhà. Vào ngày Rằm hàng tháng, có một Hội An thật khác trong mắt du khách – một Hội An lộng lẫy với ánh sáng của đèn lồng, đèn hoa đăng.

Phố cổ Hội An vẫn luôn mang một nét đẹp riêng trong từng góc phố, từng mái nhà, và trên những đoạn đường nhỏ. Tới đây, du khách có thể cảm nhận được sự ấm áp trong từng món ăn, từ nụ cười thân thiện, gần gũi của người dân. Thậm chí để cả cây cối, không gian nơi đây cũng lôi cuốn du khách. Bước đi trên từng con phô nhỏ, bạn như tìm thấy chính mình trong những ngày xưa cũ, những ký ức dễ thương của tuổi thơ trên mảnh đất xa lạ và đầy thân thương này.

4. Thuyết minh về phố cổ Hội An – mẫu 2

Phố cổ Hội An – địa danh đã gắn liền với quá khứ nổi bật về sự giao lưu của nhiều nền văn hóa: Việt, Nhật, Hoa; một thành phố gắn liền với thương cảng rất cần thiết của khu vực Đông Nam Á trong suốt nhiều thế kỷ.

Cho tới nay kiến trúc Hội An vẫn được bảo tồn gần như nguyên trạng với một quần thể di tích kiến trúc gồm nhiều loại hình: Nhà ở, Hội quán, đình chùa, miếu, giếng, cầu, nhà thờ tộc, bến cảng, chợ… kết hợp với đường giao thông ngang dọc tạo thành các ô vuông kiểu bàn cờ mô hình phổ biến của các thành phố thương nghiệp phương đông thời Trung đại. Cùng với cuộc sống thường ngày của cư dân những tập quán, sinh hoạt văn hóa lâu đời vẫn đang tồn tại và được duy trì, vì vậy nơi đây là bảo tàng sống về kiến trúc và lối sống thành phố.

Phố cổ Hội An cùng với khung cảnh tự nhiên, bãi tắm sông nước, hải đảo, các món ăn đặc sản truyền thống đang là nơi lôi cuốn khách du lịch tham quan, nghiên cứu trong và ngoài nước, đó là một cái gì thật đáng quan tâm. Sự giao thoa văn hóa đã làm nên một Hội An được Unesco ghi tên vào danh mục Di sản văn hóa thế giới vào năm 1999.

Cảng Hội An hình thành từ thế kỷ 15, là nơi các thương buôn người Hoa, Nhật, Bồ Đào Nha cập bến buôn bán và để lại dấu tích riêng qua các ngôi chùa. Tới nửa sau thế kỷ 17, nơi này thế hệ thay đổi dần nhưng vẫn là Thành phố đặc thù của Đại Việt. Thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, Hội An vẫn là nơi mua bán sầm uất cho tới khi có những biến động chính trị xã hội lớn. Vào những năm 80, phố cổ trở thành vị trí du lịch thu hút du khách khắp thế giới.

Xưa kia, phố cổ Hội An chỉ có một đoạn đường kéo dài từ chùa Cầu tới chùa Ông (nằm trước chợ Hội An bây giờ) và sau này kéo dài tới chùa Ông Bổn. Hội An nhìn ra sông Chợ Củi, tên gọi của sông Thu Bồn vào đầu thế kỷ 20. Chợ Củi có quy mô buôn bán lớn và là thắng cảnh nổi tiếng được sánh với Ngũ Hành Sơn. Tới đây, thú vị nhất vẫn là thả bộ trên những đường phố tĩnh lặng hoặc ngồi trên xích lô, thong dong ngắm nhìn từng mái nhà lô xô rêu phong cổ kính, ngói được lợp cách đây vài trăm năm. Khác lạ là về đêm càng trở nên lung linh, huyền bí vì những ngọn nến thắp trong đèn lồng kiểu Trung Hoa hoặc đèn hình quả nhót, quả bí bằng tre phủ những vuông lụa tơ tằm đủ sắc màu treo ở đầu hiên nhà.

Tới Hội An không thể không ghé thăm chùa Cầu, biểu tượng của phố cổ nơi đây. Còn có tên gọi là Lai Viễn Kiều, Chùa Cầu bắt qua con lạch chảy ra sông Thu Bồn, do các thương nhân Nhật Phiên bản xây dựng vào khoảng thế kỷ 16, 17. Chùa Cầu ở Hội An do người Nhật xây dựng từ những ngày đầu thành gồm 2 phần: Cầu và Chùa. Cầu bằng gỗ ghép lại, có mái che lợp ngói. Chùa có lối kiến trúc khá khác lạ, mái lợp ngói âm dương đã ngả màu thời gian. Chùa và cầu đều bằng gỗ sơn son chạm trổ công phu, đây không chỉ là một cây cầu hay một ngôi chùa, nó còn là nơi hội họp của xóm làng ngày trước, với ước mơ về một cuộc sống giao hòa tương thân tương ái của đồng minh.

Các di tích khác như Hội quán Quảng Đông, Hội quán Phước Kiến và những ngôi chùa cổ kính cùng những ngôi nhà gỗ hàng trăm năm tuổi đều khiến người ghé thăm phải nghiêng mình thán phục về sự tinh xảo khéo léo nhưng mà vẫn rất lắng sâu của bàn tay nhân loại. Vừa nguy nga tráng lệ, vừa đồ sộ cao quý, tất cả các công trình đều trở thành những cuốn biên niên sử sống động nhất, lưu giữ một quá khứ vàng son của đồng minh người Hoa cũng như các cư dân ngày trước ở Hội An.

Những đoạn đường đầy bóng cây và mùi hoa sữa vào độ tháng 10, những ngõ nhỏ quanh co dẫn đi vòng vèo trong phố cổ, những hàng quán san sát mang vẻ đẹp thâm niên với giàn hoa rũ xuống từ mái ngói đã úa màu… đã làm nên một Hội An cổ kính và nên thơ. Vì thế, dẫu trải qua bao đổi thay, sự bồi lắng của cửa sông và những biến cố của lịch sử, Hội An vẫn tồn tại ở đó, mãi mãi là ký ức tuyệt đẹp trong lịch sử phát triển đất nước ta.

Sáng kiến khôi phục việc thắp đèn lồng thay cho ánh sáng điện đã mang lại hiệu quả không ngờ ngay từ buổi trước tiên. Ánh sáng của đèn lồng mờ dịu và phảnh phất dấu ấn của thời gian xưa cũ. Những chiếc đèn tròn, lục lăng theo phong cách Trung Hoa treo dưới mái hiên và nhị bên cửa ra vào, đèn quả trám hoặc ống dài kiểu Nhật Phiên bản phất giấy trắng lơ lửng dọc theo hàng cột, đèn trụ vuông, đèn quả trám to nhỏ các cỡ… tất cả đã tạo lên một thế giới lung linh, huyền ảo. Đỉnh cao của sự phát triển là sinh hoạt “Đêm phố cổ”, diễn ra vào đêm 14 âm lịch hàng tháng. Với đêm phố cổ, không chỉ có văn hóa vật thể nhưng mà văn hóa phi vật thể của Hội An cũng được tôn vinh với các hội hát bài chòi, hò khoan đối đáp, văn hóa ẩm thực, các câu lạc bộ thơ, nhạc truyền thống, múa lân, hoa đăng, trẻ em thì hát đồng dao bên Chùa Cầu…

Trong bầu không khí đó, hãy kiểm nghiệm sự hiện hữu bằng việc nếm một vài món ăn phong vị xứ Quảng như bánh Bo, bánh Vạc, Cao lầu tại các nhà hàng còn giữ nguyên hình ảnh đầu thế kỷ. Hiện diện trên phố Hội An là vô số các siêu thị bầy bán các loại đèn lồng làm kỷ niệm. Tuỳ theo chất liệu vải bọc ngoài nhưng mà ngọn đèn đưa tới những loại ánh sáng khác nhau. Ðó có thể là mầu đỏ may mắn, mầu vàng tươi vui, mầu gấm huyết dụ kiêu sa hay sắc xanh lãnh lẽo. Tuy nhiên khó so sánh được với những chiếc đèn lồng có tuổi hàng thế kỷ đang được các gia đình sinh sống lâu đời ở đây gìn giữ và chỉ chưng ra trong đêm hội hoa đăng. Những ngọn đèn này được chế tác từ gỗ quý, chạm trổ cầu kỳ và trên mỗi tấm kính là một tác phẩm hội hoạ thật sự. Các tích truyện cổ nổi tiếng được nghệ nhân xưa vẽ trên kính, sinh động và tuyệt hảo như một bức tranh đắt giá. Mỗi khi ngọn nến bên trong toả sáng, cảnh mây trắng, trời xanh hoặc nước biếc sẽ liên tục quay tròn, hắt bóng các cụ thể lên mặt kính.

#Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở địa phương em
#Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh lớp 9
#Viết đoạn văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh lớp 8
#Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ngàn
#Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Hà Nội
#Dàn ý thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
#Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh lớp 10
#Giới thiệu về danh lam thắng cảnh Việt Nam

Khung cảnh và ánh sáng kỳ ảo trong khu phố cổ quyện với giọng ca bài chòi, hò khoan, giã gạo… vẳng lên từ con thuyền đậy dưới bến sông, dưới mái hiên, nơi đầu phố… tạo ra sức cuốn hút kỳ lạ. Không quá trang nghiêm như Cố Ðô Huế, không quá sôi động như chợ Lớn, nét cổ truyền nơi đây mang một vẻ thuần khiết, thu hút những tâm hồn ưa chuộng lãng mạn của những ngày xa xưa.

Gánh nặng thường trực của Hội An vẫn là việc di tích bị xuống cấp nghiêm trọng và phố cổ quá tải. Từ nhiều nguồn, tỉnh Quảng Nam đã luôn đầu tư để trùng tu, tu bổ di tích đang xuống cấp và xuống cấp nghiêm trọng tại phố cổ. Mọi ngôi nhà cổ trong phố cổ khi trùng tu, sửa chữa đều có sự giám sát của cơ quan tính năng. Nguồn thu từ bán vé tham quan phố cổ mỗi năm được trích từ 20 – 80% cho việc sửa chữa, trùng tu các di tích, nhà cổ. Người dân ở trong hẻm cũng có ý thức, trách nhiệm giữ gìn phố cổ như nhà ở mặt tiền. Chủ trương tạo điều kiện cho cư dân được hưởng lợi từ việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích phố cổ đã gắn kết người Hội An với Di sản văn hóa.

Khác với Cố đô Huế, Hạ Long, Mỹ Sơn, Phong Nha-Kẻ Bàng, ở Hội An hơn 90% di tích là của tư nhân, do người dân, do các tộc họ, bang hội quản lý, sử dụng. Đó là một việc làm thích hợp với nguyên lý: Bảo tồn để phát triển. Phố cổ chỉ có giá trị khi chúng ta biết phát huy tối đa vốn cổ với chiều dày văn hóa của nó.

Được sự ủng hộ của các chuyên gia Unesco, phố cổ Hội An đã duy trì như thời điểm được công nhận Di sản văn hoá thế giới. Vẫn rêu phong, cổ kính, nên thơ và nét thế hệ là đường phố sạch sẽ sẽ hơn, nhà cửa đẹp hơn, hàng hóa phong phú hơn, mẫu mã đẹp hơn nhưng mà chủ yếu vẫn là hàng lưu niệm, hàng hóa đặc thù của phố cổ, tình người thì vẫn ấm áp, thân mật và gần gũi.

5. Thuyết minh về Chùa Hương

Nói về văn hóa tâm linh của người Việt không thể không nhắc tới những đền chùa cổ kính, linh thiêng mang nét đẹp đặc trưng, trầm lắng, nơi bày tỏ niềm thành kính, biết ơn với người xưa, với tín ngưỡng tôn giáo. Một trong những ngôi chùa cổ, nổi tiếng của nước ta phải kể tới chùa Hương – danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa và tín ngưỡng của Việt Nam.

Chùa Hương hay còn gọi là Hương Sơn là cả một quần thể văn hóa – tôn giáo Việt Nam, gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, vài ngôi đền thờ thần, các ngôi đình, thờ tín ngưỡng nông nghiệp, nằm ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, được xây dựng vào khoảng cuối thế kỷ 17 vào thời kỳ Đàng Trong – Đàng Ngoài, sau đó bị tiêu diệt trong kháng chiến chống Pháp năm 1947, sau đó được phục dựng lại năm 1988 do Thượng Tọa Thích Viên Thành dưới sự chỉ dạy của cố Hòa thượng Thích Thanh Chân.

Nơi đây gắn liền với với tín ngưỡng dân gian thờ Bà Chúa Ba, theo phật thoại xưa kể lại rằng người con gái thứ ba của vua Diệu Trang Vương nước Hương Lâm tên là Diệu Thiện chính là chúa Ba hiện thân của Bồ Tát Quan Thế Âm, trải qua nhiều thử thách, gian nan với chín năm tu hành bà đã đắc đạo thành Phật để cứu độ chúng sinh.

Dưới đôi bàn tay khéo léo của người xưa cùng với những nét đẹp tạo hóa nhưng mà tự nhiên ban tặng, nhưng mà vẻ đẹp của chùa Hương mang một dấu ấn rất riêng, đưa ta đi từ bất thần này tới bất thần khác. Quần thể chùa Hương có nhiều công trình kiến trúc rải rác trong thung lũng suối Yến.

Khu vực chính là chùa Ngoài, còn gọi là chùa Trò, tên chữ là chùa Thiên Trù. Chùa nằm không xa bến Trò nơi khách hành hương đi ngược suối Yến từ bến Đục vào chùa thì xuống đò ở đấy nhưng mà lên bộ. Tam quan chùa được cất trên ba khoảng sân rộng lát gạch. Sân thứ ba dựng tháp chuông với ba tầng mái.

Đây là một công trình cổ, dáng dấp độc đáo vì lộ nhị đầu hồi tam giác trên tầng cao nhất. Tháp chuông này nguyên thủy thuộc chùa làng Cao Mật, tỉnh Hà Đông, năm 1980 được di chuyển về chùa Hương làm tháp chuông. Chùa Chính, tức chùa Trong không phải là một công trình nhân tạo nhưng mà là một động đá tự nhiên.

Ở lối xuống hang động có cổng lớn, trán cổng ghi tứ chữ “Hương Tích động môn”. Qua cổng là con dốc dài, lối đi xây thành 120 bậc lát đá. Vách động có năm chữ Hán“Nam thiên đệ nhất động” là bút tích của Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm. Ngoài ra động còn có một số bia và thi văn tạc trên vách đá.

Lễ hội chùa Hương được tổ chức vào ngày mồng sáu tháng giêng, thường kéo dài tới hạ tuần tháng ba âm lịch. Vào dịp lễ, hàng triệu phật tử cùng du khách tứ phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương.

Đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng giêng tới 18 tháng nhị âm lịch.Đây là ngày lễ khai sơn của địa phương nhưng ngày nay nghi lễ khai sơn được hiểu theo nghĩa mở- mở cửa chùa. Lễ hội chùa Hương trong phần lễ thực hiện rất đơn giản.

Một ngày trước khi khai hội, tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều được thắp hương nghi ngút.Ở trong chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức ăn chay. Lúc cúng có nhị tăng ni mặc áo cà sa mang đồ lễ chay đàn rồi thế hệ tiến dùng đồ lễ lên bàn thờ.

Từ ngày mở hội cho tới hết hội, chỉ thỉnh thoảng thế hệ có sư ở các chùa trên tới gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền. Còn hương khói thì không bao giờ dứt. Về phần lễ có nghiêng về “thiền”. Nhưng ở chùa ngoài lại thờ các vị sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của đạo giáo.

Đền Cửa Vòng là “chân long linh từ” thờ bà chúa Thượng Ngàn, người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh với cái tên là “tì nữ tuý Hồng” của sơn thần tối cao. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình Quân thờ ngũ hổ và tín ngưỡng cá thần. Ta có thể thấy phần lễ là tổng hợp toàn thể hệ thống tín ngưỡng, gần như là tổng thể những tín ngưỡng tôn giáo của Việt Nam.

Trong lễ hội có rước lễ và rước văn. Người làng dinh kiệu tới nhà ông soạn văn tế, rước bạn dạng văn ra đền để chủ tế trịnh trọng đọc, điều khiển các bô lão của làng làm lễ tế rước các vị thần làng. Lễ hội chùa Hương còn là nơi hội tụ các sinh hoạt văn hóa dân tộc độc đáo như bơi thuyền, leo núi và các chiếu hát chèo, hát văn.

Không chỉ có vẻ đẹp độc đáo của kiến trúc, phong cảnh chùa cùng với nét rực rỡ của ngày lễ nhưng mà chùa Hương còn chứa đựng những giá trị thâm thúy về văn hóa tâm linh, lịch sử dân tộc và còn là giá trị sống của chuỗi phát triển nhân loại từ xa xưa tới ngày nay, cần được bảo tồn, duy trì và gìn giữ di sản nhưng mà ông phụ thân ta để lại.

Như vậy, với những giá trị đó, chùa Hương chính là niềm tự hào của người Hà Nội nói chung và người Việt Nam nói riêng, tới với chùa Hương là tới với không gian thanh tịnh, sống lờ lững lại để cảm nhận sự nhẹ nhõm trong tâm hồn, buông bỏ mọi áp lực, căng thẳng trong cuộc sống ngoài kia.

6. Thuyết minh về Văn Miếu Quốc Tử Giám

Văn Miếu Quốc Tử Giám tọa lạc giữa thủ đô Hà Nội, được xem là trường đại học trước tiên tại Việt Nam. Từ những năm trước tiên, ngôi trường này đã tụ họp rất nhiều người tài, đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay Văn Miếu vẫn là điểm tới của nhiều du khách khi ghé thăm Hà Nội vì kiến trúc độc đáo, ấn tượng.

Văn Miếu Quốc Tử Giám đã trải qua bao nhiêu biến động, thăng trầm của lịch sử nhưng nó vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của nhân loại Hà Nội. Đó là giá trị ý thức cao đẹp được gìn giữ từ bao nhiêu năm. Văn Miếu nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long thời Lí. Văn Miếu được được vào hoạt động trong khoảng thời gian từ 1076 cho tới 1820, đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước.

Văn Miếu bao gồm nhị di tích chính là Văn Miếu thờ Khổng Tử, các bậc thánh thiện triết và Tư nghiệp Quốc Tử Giám Chu Văn An, người thầy trước tiên của trường học. Trải qua bao nhiêu năm nhưng Văn Miếu vẫn giữ được những nét đẹp cổ xưa.

Lúc đầu Văn Miếu là nơi học tập của các hoàng tử, sau này thế hệ mở rộng ra cho những người tài trong cả nước. Văn Miếu có diện tích 54.331 m2 bao gồm Hồ Văn, vườn Giám và nội tự được xung quanh bằng tường gạch vồ. Với những kiến trúc được thiết kế từ thời xa xưa, in dấu biết bao nhiêu thăng trầm của thời gian, của những đổi thay đất nước.

Khi bước vào khu Văn Miếu, du khách sẽ tới với cổng chính, trên cổng chính là chữ Văn Miếu Môn. Phía ngoài cổng có đôi rồng đá thời Lê, bên trong là rồng đá thời Nguyễn. Khu thứ nhị chính là Khuê Văn Các được xây dựng năm 1805 gồm 2 tầng, 8 mái rất rộng rãi. Đây là nơi tổ chức bình các bài thơ và văn hay của sĩ tử thời xưa. Khu thứ ba chính là từ gác Khuê Văn tới Đại Thành Môn, ở giữa có một hồ vuông gọi là Thiên Quang Tĩnh. Ở nhị bên hồ là nơi lưu giữ 82 bia tiến sĩ có ghi tên, quê quán, chức danh của những người nổi tiếng như Ngô Thì Nhậm, Lê Quý Đôn…

Cuối sân là nhà Đại bái và hậu cung; có những hiện vật quý hiếm được lưu truyền từ bao đời nay như chuông Bích Ung do Nguyễn Nghiêm đúc vào năm 1768. Đây được xem là chiếc chuông lớn, có giá trị lịch sử và văn hóa lâu đời. Tấm khánh mặt trong có nhị chữ Thọ Xương, mặt ngoài khắc bài mình biết theo kiểu chữ lệ nói về công dụng loại nhạc cụ này. Khu thứ 5 chính là Trường Quốc Tử Giám. Ở đây là nơi dạy học, tuyển chọn người tài, đỗ đạt cao giúp cho vua nâng cao trí thức. Có rất nhiều người từ ngôi trường này đã gây nên tiếng vang lớn cho tới ngày nay như Chu Văn An, Bùi Quốc Khải…

Văn Miếu Quốc Tử Giám được xây dựng chủ yếu bằng gỗ lim, gạch đất nung, ngói mũi hàng mang nét nghệ thuật của triều Lê và Nguyễn. Những nét kiến trúc độc đáo ấy được xây dựng khéo léo vì những bàn tay tài hoa.

Cho tới ngày nay Văn Miếu Quốc Tử Giám vẫn là vị trí du lịch của rất nhiều người, vừa nhớ về cội nguồn, vừa khấn bái, vừa tìm hiểu được lịch sử của phụ thân ông ta. Nơi đây còn được xem là tâm điểm của Hà Nội, của thủ đô nghìn năm văn hiến.

XEM THÊM: {Bí Mật} và Ý nghĩa của các con số trong phong thủy

7. Thuyết minh về Bến Nhà Rồng

“Thành phố Hồ Chí Minh quê ta đã viết nên thiên anh hùng ca, thiên anh hùng ca ngàn năm sáng chói lưu danh tới muôn đời…”. Lời ca ngân, lên trong mỗi người niềm tự hào được là công dân của thành phố anh hùng mang trong mình bao dấu ấn lịch sử thiêng liêng suốt hành trình đấu tranh oai hùng của dân tộc để: “Việt Nam ta lại gọi tên mình”. Từ thành phố này, tại Bến Nhà Rồng, Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu nước vì thế trong hơn sáu mươi tỉnh thành chỉ duy nhất nơi đây được vinh dự mang tên Bác kính yêu. Bến Nhà Rồng được xây dựng thành bảo tàng Hồ Chí Minh và là địa chỉ thân thương với nhân dân cả nước nói chung, nhân dân thành phố nói riêng.

Ngót một thế kỉ rưỡi (150 năm), trải qua bao biến cố thăng trầm, Bến Nhà Rồng vẫn sừng sững uy nghi tại số 1 đường Nguyễn Tất Thành, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh (xưa là đường Trịnh Minh Thế). Ngay một cửa ngõ thương cảng sầm uất nhất nước – cảng Sài Gòn. Bến Nhà Rồng nằm ngay trung tâm, trước mặt là bến Bạch Đằng lộng gió. Khi thành phố lên đèn cả khu vực lung linh huyền ảo góp phần tô điểm thành phố thêm lộng lẫy, xứng danh là “hòn ngọc của Viễn Đông”.

Bến Nhà Rồng hiện nay đã trở thành Bảo tàng Hồ Chí Minh – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những địa danh lịch sử quan trọng của Việt Nam. Trước đây, nơi đây từng là trụ sở của Tổng Đơn vị Vận tải Hoàng đế (Messageries Impériales) – một trong những công trình đầu tiên do thực dân Pháp xây dựng sau khi chiếm đóng Sài Gòn. Tòa nhà được hoàn thành vào cuối năm 1863 với kiến trúc phương Tây, nhưng trên mái nhà lại gắn nhị con rồng châu đầu vào mặt trăng theo phong cách trang trí quen thuộc của đền chùa Việt Nam. Vì vậy, Tổng Đơn vị Vận tải Hoàng Đế được gọi là Nhà Rồng và bến cảng gần đó được đặt tên là Bến cảng Nhà Rồng.

Sau khi thực dân Pháp thất bại năm 1955, thương cảng Sài Gòn đã được chuyển giao cho chính quyền miền Nam Việt Nam quản lí. Họ đã tu sửa mái ngói và thay thế nhị con rồng cũ bằng nhị con rồng mới hơn, với tư thế quay đầu ra ngoài. Với diện tích gần 1500m², Bến Nhà Rồng được xây dựng thành một tòa nhà lớn với khu vườn rộng rãi bao phủ xung quanh. Khu vườn này tràn ngập màu xanh lá cây và có hơn 400 gốc cây quý từ khắp nơi trên cả nước, tạo nên một khung cảnh thơ mộng và thoáng mát. Trong số đó, gốc cây Tân Trào của cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh và gốc cây bồ đề của Tổng thống Ấn Độ là những điểm nhấn đặc biệt thu hút sự chú ý của du khách.

Với vai trò là Bảo tàng Hồ Chí Minh – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Bến Nhà Rồng đã trở thành nơi lưu giữ những sự kiện trọng đại trong lịch sử của dân tộc. Đây cũng là địa điểm được ghi nhận trong cuộc hành trình của Nguyễn Tất Thành, người sau này trở thành Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bên cạnh việc lưu giữ ký ức lịch sử, Bến Nhà Rồng còn là điểm đến của nhiều du khách khi đến Sài Gòn. Du khách có thể tham quan Bảo tàng Hồ Chí Minh, tìm hiểu thêm về cuộc đời và sự nghiệp của người lãnh đạo vĩ đại này. Ngoài ra, Bến Nhà Rồng cũng là điểm xuất phát của nhiều chuyến tham quan du thuyền trên sông Sài Gòn, cho phép du khách thưởng ngoạn khung cảnh đẹp và tận hưởng những trải nghiệm thú vị trên sông.

Bên cạnh đó, khu vực xung quanh Bến Nhà Rồng cũng rất phát triển với nhiều nhà hàng, quán cà phê và khu vui chơi giải trí thu hút đông đảo khách du lịch đến tham quan. Du khách có thể thưởng thức những món ăn đặc trưng của miền Nam Việt Nam, tham gia các hoạt động giải trí như chơi bida, karaoke, hoặc tận hưởng không gian thoáng mát của công viên.

Với lịch sử lâu đời và vị trí đắc địa, Bến Nhà Rồng và Bảo tàng Hồ Chí Minh – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành một điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước. Không chỉ là nơi lưu giữ ký ức về người lãnh đạo vĩ đại của dân tộc, Bến Nhà Rồng còn là một địa điểm tham quan đầy thú vị và phù hợp cho những ai muốn khám phá vẻ đẹp lịch sử và văn hóa của thành phố Hồ Chí Minh.

Với lịch sử thiêng liêng của Bến Nhà Rồng, nơi đây đã lưu truyền biết bao tư liệu, hiện vật quý giá giúp mọi người hiểu rõ hơn về cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của vị lãnh tụ thiên tài, người phụ thân già kính yêu của dân tộc – Hồ Chí Minh. Qua nhiều lần chỉnh lí về cơ bạn dạng bảo tàng xây dựng thành 12 phòng trưng bày khoảng 170 tư liệu, hình ảnh, hiện vật. Nếu ai đã từng tới với bảo tàng đều lặng người xúc động khi được nhìn tận mắt chứng kiến những kỉ vật về Người.

Bảo tàng là một trong những địa chỉ để nhân dân tới nghiên cứu, giao lưu, tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Bác. Hằng năm, bảo tàng thu hút hàng triệu du khách trong nước và ngoài nước. Bến Nhà Rồng, bảo tàng Hồ Chí Minh đã vinh dự được chọn làm biểu tượng của thành phố nhân ngày kỉ niệm 300 năm Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày ngày lớp lớp các thế hệ con cháu vẫn tới cúi đầu trước tượng đài của Người thắp nén nhang để bày tỏ lòng thành kính và tri ân nhân loại đẹp nhất mọi thời đại của dân tộc:

“Xin nguyện cùng
Người vươn tới mãi
Vững như muôn ngọn dải Trường Sơn.”

8. Thuyết minh về Đà Lạt

Đà Lạt – đối với tôi đây là một thành phố rất đáng để đặt chân tới, là thành phố đáng sống và không biết từ khi nào nhưng mà tôi đã phải lòng Đà Lạt tới thế. Thành phố chìm trong sương mờ này mang những nét đẹp dịu dàng, thanh lịch nhưng mà ta khó có thể bắt gặp ở bất kỳ một nơi nào khác trên mảnh đất Việt Nam. Nhắc tới Đà Lạt, dù là người thế hệ chỉ tới lần đầu cũng có biết bao điều muốn chia sẻ, muốn bộc bạch, và khác lạ sẽ kể về Đà Lạt bằng sự say sưa nhất.

Từ Bắc vào Nam, dọc theo dải đất hình chữ S này có biết bao danh lam thắng cảnh, vô vàn những mảnh đất xinh đẹp được tự nhiên ưu ái nhưng đối với tôi, Đà Lạt là một trong những nơi được sự ưu ái, thiên vị nhất của mẹ tự nhiên. Là một thành phố nhỏ của tỉnh Lâm Đồng, một thành phố trên cao nguyên Lâm Viên của vùng Tây Nguyên Việt Nam. Vị trí của thành phố nằm trên cao nguyên nên có độ cao khoảng 1500m so với mực nước hồ, với diện tích hơn 39000km2 giáp các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà, Đức Trọng. Đà Lạt nổi tiếng là thành phố của hồ và thác với khoảng 16 hồ lớn nhỏ, trong đó nổi tiếng nhất là hồ Hồ Xuân Hương nằm ở trung tâm thành phố.

Thành phố Đà Lạt nằm ở một vị trí khác lạ tạo nên một khí hậu khác lạ khác hẳn với các miền xung quanh, nơi đây có khí hậu miền núi ôn hòa, mát mẻ quanh năm, được bao bọc trong những rừng thông xanh bất tận tạo nên không khí trong lành, thoáng đãng rất thích hợp cho nghỉ dưỡng, tham quan và du lịch trải nghiệm. Nhiệt độ trung bình ở đây luôn ở ngưỡng dưới 20 độ C ngay cả trong những tháng nóng nhất, ở Đà Lạt thời tiết sương mù rất phổ biến, có tới 80 – 85 ngày trong một năm có sương mù, trung bình mỗi tháng có 4 – 5 ngày xuất hiện sương mù dày, có lẽ đây chính là lý do Đà Lạt được mệnh danh là thành phố sương mờ. Đà Lạt còn nổi tiếng là thành phố hoa, vì nơi đây thích hợp cho rất nhiều loại hoa, sự nhiều chủng loại và phong phú của các loại hoa Đà Lạt đã giúp cho thành phố này có điều kiện tổ chức các Lễ hội hoa, Festival hoa với quy mô ngày càng mở rộng, thu hút sự quan tâm của khách du lịch cả trong và ngoài nước. Không chỉ có hoa, Đà Lạt còn là xứ sở của các loại trái cây, nhiều loại quả là đặc sản của nơi đây như dâu tây, hồng, mận, đào,…

Nhắc tới Đà Lạt nhưng mà không nhắc tới nhân loại nơi đây thì quả là thiếu sót. Trái đất Đà Lạt rất thanh lịch, họ mang trong mình nhịp sống lờ lững rãi, an yên với bạn dạng chất rất nồng hậu, mến khách, chẳng vì thế nhưng mà ai tới với mảnh đất này cũng dùng những ngôn từ dễ thương nhất để nói về Đà Lạt. Nét phóng khoáng và sự mến khách của nhân loại nơi đây là ấn tượng đẹp cũng như là sợi dây níu kéo trong lòng người du lịch. Từ lâu, Đà Lạt đã trở thành một vị trí du lịch nổi tiếng nằm trong top đầu những điểm du lịch của Việt Nam, mỗi năm nơi đây thu hút hàng triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước tới tham quan, nghỉ dưỡng.

Du lịch tại Đà Lạt ngày càng chuyển mình mạnh mẽ, nhiều những nhà hàng, khách sạn cao cấp mọc lên, các công trình tham quan du lịch cũng nhiều hơn, tạo nên một diện mạo thế hệ cho Đà Lạt, một phong cách rất Châu Âu nhưng mà người ta hay gọi là “Paris thu nhỏ”. Ở Đà Lạt, khó để nhớ hết những vị trí du lịch, tuy nhiên đã tới nơi đây không thể bỏ qua những vị trí nổi tiếng như Hồ Xuân Hương – trái tim của thành phố với quang cảnh rừng thông xung quanh, bãi cỏ, vườn hoa rất thơ mộng, trữ tình. Trường cao đẳng Sư phạm Đà Lạt được hội kiến trúc sư thế giới công nhận là một trong 1000 công trình độc đáo của thế giới trong thế kỷ 20, hay Dinh Bảo Đại – một dinh thự dễ thương, trang nhã gắn liền với các tiểu cảnh tạo nên công trình đồ sộ. Thung lũng tình yêu là nơi giới trẻ không thể bỏ qua, sở hữu vẻ đẹp thơ mộng, sông nước hữu tình, ngàn hoa khoe sắc và không khí trong lành đã cuốn hút mọi du khách thả mình vào khung cảnh lãng mạn nhất. Cuối cùng là núi Lang Biang – biểu tượng huyền thoại của câu chuyện tình yêu đẹp nhất xứ sở mờ sương, một ngọn núi sừng sững đầy kiêu sa nhưng gần gũi.

Với lịch sử đã hơn một thế kỷ, Đà Lạt đã trải qua biết bao biến động thăng trầm, nhiều những cuộc kiến thiết và đổi thế hệ nhưng vẫn giữ nguyên được nét tính cách duyên dáng, thanh lịch nguyên sơ. Có thể nói, Đà Lạt như một bông hoa đẹp giữa một rừng hoa của Việt Nam, là người đẹp nhưng mà trải qua thời gian càng đẹp hơn, càng được nhiều người mến mộ hơn.

9. Thuyết minh về chùa Một Cột

Chùa Một Cột là công trình kiến trúc độc đáo gắn liền với những giá trị về văn hóa, lịch sử của dân tộc. Chùa Một Cột không chỉ được giới thiệu thông tin là ngôi chùa có kiến trúc nghệ thuật độc nhất ở Việt Nam cũng như Châu Á nhưng mà còn được biết tới là điểm tới tâm linh, trở thành biểu tượng văn hóa ngàn năm của thủ đô Hà Nội.

Chùa Một Cột còn có tên gọi khác là Diên Hựu Tự hoặc Liên Hoa Đài, ngôi chùa nổi tiếng vì kiến trúc xây dựng rất độc đáo, toàn bộ chùa được xây dựng trên một cột trụ bằng đá cao khoảng 4m. Ngôi chùa được khởi công xây dựng vào thời Lý trên đất thôn Thanh Bảo thuộc huyện Quảng Đức và nằm ở phía Tây của Hoàng Thành Thăng Long xưa. Ngày nay chùa nằm ở phố Chùa Một Cột, cạnh Quảng trường Ba Đình – Lăng Chủ Tịch.

Chùa Một Cột được xây dựng dựa theo cảm hứng từ giấc mộng của vua Lý Thái Tông. Trong mơ vua thấy Phật Bà Quan Âm ngồi trên đài hoa sen và được mời lên đài. Khi tỉnh dậy vua kể lại giấc mơ cho triều thần nghe và được nhà sư Thiên Tuế khuyên nên xây chùa. Vì vậy vào mùa đông năm 1049 vua Lý Thái Tông cho xây dựng chùa. Để tạo nên chùa Một Cột Vua đã cho dựng một cột đá giữa hồ và xây đài hoa sen có tượng Bồ Tát Quan Thế âm ở trên.

Sau khi dựng chùa, vua Lý Anh Tông thường lui tới cầu phúc và làm việc thiện vậy nên ít sau đó hoàng hậu mang thai sinh ra một hoàng tử tuấn tú. Nhờ sự ra đời thần kì của hoàng tử nhưng mà vua đã coi đó là ân huệ nhưng mà trời đất ban cho nên đã cho xây một ngôi chùa khác bên cạnh chùa một cột để tạ ơn. Cụm di tích này được đặt tên Diên Hựu Tự với mong muốn “phước lành lâu dài”.

Vì muốn trùng tu lại chùa nên năm 1105 vua Lý Nhân Tông cho người xây dựng lại và dựng thêm nhị tháp lợp sứ trắng trước sân. Ba năm sau Nguyên Phi Ỷ Lan lệnh cho người đúc “Giác thế chung” để thức tỉnh lòng thế nhân.

Chùa Một Cột là di tích lịch sử có giá trị nghệ thuật và được giới thiệu thông tin cao không chỉ trong nước nhưng mà còn trên thế giới. Thật vậy, vào năm 1962 chùa đã được công nhận là Di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật Quốc gia và tới năm 2012 chùa Một Cột đã xác lập kỷ lục là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất Châu Á” vì tổ chức Kỷ lục châu Á.

Chùa Một Cột được mệnh danh là ngôi chùa có kiến trúc độc đáo một không nhị vì chùa Một Cột mang dáng vẻ của một đóa sen lớn đang vươn mình khỏi mặt nước, hình tượng bông sen gợi cho người ta sự thuần khiết cao quý, sáng trong thuần túy. Toàn bộ không gian chùa được đặt trên một trụ đá cao 4 mét do nhị khối đá cấu thành hợp với nhau có đường kính 1, 2 mét dưới hồ Linh Chiểu. Ao nước phía dưới chùa được xung quanh vì lan can làm bằng những viên gạch sành tráng men xanh với những họa tiết hình khối. Mái chùa lợp ngói cổ với theo kiểu hình đao cong vút và trên đỉnh đắp hình rồng thể hiện sức mạnh thần thánh, quyền uy lẫm liệt.

Chùa Một Cột đã trở thành một trong những biểu tượng mang đậm tính dân tộc, là vị trí tham quan nổi tiếng của thủ đô Hà Nội. Chùa không những nổi tiếng trong nước nhưng mà còn được rất nhiều khách tham quan, du lịch quốc tế tìm tới để tham quan, thưởng thức nét đẹp độc đáo đậm chất văn hóa bạn dạng sắc dân tộc.

10. Thuyết minh về Dinh Độc Lập

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của Việt Nam, luôn sầm uất và năng động. Trong lòng thành phố, có những công trình kiến trúc lịch sử đặc biệt, ghi dấu ấn của những thời kỳ quan trọng trong lịch sử dân tộc. Trong số đó, Dinh Độc Lập là một công trình kiến trúc độc đáo, nằm tại số 106 đường Nguyễn Du, quận 1, là một di tích lịch sử quan trọng của Việt Nam.

Dinh Độc Lập có nhiều cái tên, mỗi tên đều đi kèm với một câu chuyện lịch sử khác nhau. Ban đầu, khi Sài Gòn còn là thuộc địa của Pháp, Dinh Độc Lập được xây dựng với tên gọi Dinh Norodom, là nơi ở của thống đốc Nam Kỳ. Sau đó, sau khi chiến tranh giải phóng kết thúc, Ngô Đình Diệm đã đổi tên thành Dinh Độc Lập và cho xây dựng lại một Dinh thế hệ mới, với kiến trúc hoành tráng và kiên cố hơn. Công trình này được hoàn thành vào mùa thu năm 1966, dưới sự lãnh đạo của kỹ sư Phan Văn Điển.

Dinh Độc Lập được bao quanh bởi những hàng cây xanh mát. Trước cửa chính là một sân rộng được thiết kế ấn tượng với hàng cỏ xanh tạo thành khối tròn, xung quanh là đường vòng có thể đi từ hai bên khi bước qua cánh cổng Dinh. Với những vật liệu xây dựng chủ yếu trong nước, Dinh Độc Lập là một công trình to lớn do chính người Việt xây dựng, với những bức tượng điêu khắc, trang trí, thiết kế bố cục và sắp xếp nội thất. Dinh Độc Lập gồm ba tầng chính. Bước vào Dinh, bạn sẽ không chỉ ngỡ ngàng vì kiến trúc tiên tiến mà còn trầm trồ vì những chi tiết tinh tế của từng căn phòng. Tầng một bao gồm các phòng: họp nội, đại yến, khánh tiết

Tất cả những điều đó khiến cho Dinh Độc Lập trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn tại Thành phố Hồ Chí Minh. Du khách khi đến đây sẽ được tham quan và khám phá những không gian lịch sử ấn tượng, chiêm ngưỡng những tác phẩm kiến trúc đẹp mắt, cùng hòa mình vào không gian thanh bình của khu vườn xanh mát tại đây.

Ngoài ra, Dinh Độc Lập còn là địa điểm tổ chức nhiều sự kiện quan trọng của đất nước như tiếp đón các đại sứ quốc tế, tổ chức các hội nghị quốc tế, lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước… Đây là nơi ghi dấu những cột mốc quan trọng trong lịch sử đất nước, đồng thời là một biểu tượng của lòng tự hào dân tộc.

Tóm lại, Dinh Độc Lập là một trong những công trình kiến trúc đặc biệt, mang giá trị lịch sử và văn hóa rất lớn. Đến đây, du khách sẽ được khám phá những di sản kiến trúc độc đáo, hiểu rõ hơn về lịch sử và văn hóa của đất nước.

11. Thuyết minh về Hồ Tây

Hồ Tây là một hồ nước tự nhiên nằm ở phía Tây Bắc nội thành Hà Nội với diện tích khoảng 500 ha, có đường vòng quanh hồ dài gần 20 km. Theo ngành địa lý lịch sử, Hồ Tây là hồ ngoại sinh, có hình dạng giống như lòng chảo, là một đoạn của sông Hồng cổ trong quá trình bị ngưng đọng lại sau khi sông thay đổi dòng chảy. Hồ Tây từng có nhiều tên gọi khác nhau như Đầm Xác Cáo, Hồ Kim Ngưu, Lãng Bạc, Dâm Đàm, Đoài Hồ. Mỗi tên gọi đều mang một huyền tích về nguồn cội của hồ Tây.

Theo sách Tây Hồ chí, Hồ Tây đã có từ thời Hùng Vương, bấy giờ nơi đây là một bến nằm gần sông Hồng, thuộc động Lâm Ấp, được gọi là bến Lâm Ấp, thuộc thôn Long Đỗ. Trong thời kỳ Nhị Bà Trưng, bến này được mở rộng kết nối với sông Hồng, và quanh hồ Tây là rừng cây bao gồm nhiều loại thực vật chính như tre ngà, bàng, lim, lau sậy, gỗ tầm cùng một số loài thú quý hiếm.

Hiện nay, phía Tây của hồ Tây vẫn còn nhiều dấu vết của các làng cổ. Mỗi ngôi làng ở đây đều có liên quan đến một câu chuyện lịch sử huyền thoại. Làng Nghi Tàm, quê hương của nhà thơ “Bà huyện Thanh Quan”. Làng Xuân Tảo với đền Sóc thờ Thánh Gióng. Làng Trích Sài có chùa Thiên Niên thờ bà tổ nghề dệt lĩnh. Làng Thụy Khuê có chùa Bà Ðanh. Làng Nhật Tân với vườn hoa đào nổi tiếng. Có một địa điểm mà nhiều du khách muốn đến thăm là chùa Trấn Quốc. Chùa Trấn Quốc nằm trên một bán đảo nhỏ giữa mênh mang sóng nước, ngay bên đường Thanh Niên, đoạn đường đẹp ngăn cách giữa hồ Tây và hồ Trúc Bạch

Hòn Bà là một địa điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Phú Yên, nằm ở độ cao 1.500 mét so với mực nước biển, thuộc huyện Sơn Hòa, cách thành phố Tuy Hòa khoảng 25km về phía Đông Bắc. Nơi đây nổi tiếng với khí hậu mát mẻ, không khí trong lành, cùng với cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, kết hợp với những công trình kiến trúc tâm linh đặc sắc, đã thu hút hàng ngàn du khách đến tham quan và tìm hiểu về vùng đất Phú Yên.

Hòn Bà còn được gọi là đèo Hòn Bà, là một đèo dốc nằm trên quốc lộ 1A, từ đây có thể ngắm nhìn toàn cảnh thành phố Tuy Hòa và vịnh Vũng Rô. Đặc biệt, Hòn Bà được biết đến với tượng đài Đức Mẹ Maria cao nhất Việt Nam, cao 29m, nằm trên đỉnh núi Cấm Sơn. Tượng Đức Mẹ Maria tay che đầu nhìn xuống vực thẳm tuyệt đẹp của Hòn Bà, tượng trưng cho sự che chở, bảo vệ con người trên đường đời.

Cùng với tượng đài Đức Mẹ Maria, Hòn Bà còn có nhiều công trình kiến trúc tâm linh khác như đền thờ Thánh Bổn Đạo, nhà thờ Giáo hội Công giáo, chùa Thiên Hòa… Tất cả những công trình này được xây dựng trên đỉnh núi, tạo nên một không gian linh thiêng, nơi du khách có thể tìm đến để cầu nguyện, tìm đến để tìm lại sự thanh thản và an lạc trong cuộc sống.

Đối với du khách yêu thích ẩm thực, hồ Tây cũng là điểm đến lý tưởng. Không chỉ có các món ăn đặc trưng của địa phương như bún chả, phở cuốn, nem rán, mực rim tươi hay chả cá, hồ Tây còn nổi tiếng với các món ăn đặc sản được chế biến từ các loài hải sản tươi ngon như cá bống, cá sấu, tôm càng xanh, ốc len xào dừa, ốc móng tay nướng mỡ hành, cua đồng chiên muối, đặc biệt là món ếch xào đất.

Một điểm đặc biệt khác của hồ Tây là các dịch vụ giải trí đa dạng, phong phú như chèo thuyền, dạo phố bộ và ngắm cảnh bằng du thuyền, câu cá, chụp hình cưới, tham quan các di tích lịch sử, trải nghiệm những hoạt động vui chơi giải trí, nghệ thuật đường phố, thưởng thức âm nhạc và ca nhạc trên sân khấu, thưởng thức cà phê sáng trên bờ hồ, hay đơn giản chỉ là ngồi hóng gió và thư giãn.

Với những điểm nhấn đặc sắc đó, hồ Tây đã trở thành một trong những điểm đến thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước. Một số khách sạn và khu nghỉ dưỡng sang trọng cũng đã được xây dựng xung quanh hồ Tây, đáp ứng nhu cầu của du khách. Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững của hồ Tây, chúng ta cần đảm bảo sự bảo vệ môi trường và giữ gìn vẻ đẹp tự nhiên của hồ Tây.

Soạn bài Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh phần Luyện tập

1 – Trang 35 SGK

Lập lại bố cục bài giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm và tới Ngọc Sơn một cách hợp pháp.

Trả lời:

Có thể lập lại bố cục của bài thuyết minh về Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn như sau:

a) Mở bài : Giới thiệu chung về thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.

b) Thân bài :

– Đoạn 1 : giới thiệu hồ Hoàn Kiếm

– Đoạn 2 : giới thiệu đền Ngọc Sơn

c) Kết bài : Nói chung về khu vực Bờ Hồ

2 – Trang 35 SGK

Nếu muốn giới thiệu theo trình tự tham quan hồ Hoàn Kiếm và tới Ngọc Sơn từ xa tới gần, từ ngoài vào trong thì nên sắp xếp thứ tự giới thiệu như thế nào? Hãy ghi ra giấy.

Trả lời:

Muốn giới thiệu theo trình tự tham quan hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn từ xa tới gần, từ ngoài vào trong thì nên sắp xếp thứ tự giới thiệu như sau :

– Giới thiệu các phố, các công trình ven bờ hồ (Đinh Tiên Hoàng, Hàng Khay, Lê Thái Tổ, Plaza Tràng Tiền, Bưu điện, Uỷ ban Nhân dân thành phố, đền Bà Kiệu, tượng đài quyết tử cho tổ quốc quyết sinh, Nhà hát múa rối, Nhà hàng Thuỷ Tạ…).

– Giới thiệu các công trình kiến trúc xưa: Đài Nghiên, tháp Bút, Tháp Rùa, đền Ngọc Sơn…

3 – Trang 35 SGK

Nếu viết lại bài này theo bố cục ba phần, em sẽ chọn những cụ thể tiêu biểu nào để làm nổi bật giá trị lịch sử và văn hóa của di tích, thắng cảnh?

Trả lời:

Nếu viết lại bài này theo bố cục ba phần, có thể chọn những cụ thể sau:

– Cụ thể thể hiện giá trị lịch sử: từ tên gọi cũ (Lục Thuỷ) tới tên gọi hiện nay (theo sự tích Lê Lợi trả gươm).

– Cụ thể thể hiện giá trị văn hoá: các truyền thuyết đời Lê Thánh Tông, đời Vĩnh Hựu kể về Điếu Đài, về cung Khánh Thụy, về chùa Ngọc Sơn (sau là đền Ngọc Sơn). Tiếp đó có thể chọn các cụ thể về việc xây Tháp Bút, dựng Đài Nghiên…

4 – Trang 35 SGK

Một nhà thơ nước ngoài gọi Hồ Gươm là “chiếc lẵng hoa xinh đẹp giữa lòng Hà Nội”. Em có thể sử dụng câu đó vào phần nào trong bài viết của mình?

Trả lời:

Câu của nhà thơ nước ngoài gọi Hồ Gươm là “chiếc lẵng hoa xinh đẹp giữa lòng Hà Nội” có thể sử dụng ở nhiều vị trí: trong phần mở bài, giới thiệu chung về hồ Gươm và đền Ngọc Sơn hay ở phần thân bài, ngay đầu đoạn 1 khi giới thiệu về hồ Gươm. Nhưng lại cũng có thể dùng để kết đoạn 1, trước khi chuyển sang đoạn 2, giới thiệu về đền Ngọc Sơn.

// Trên đây là những nội dung hướng dẫn soạn bài Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh đã được biên soạn cụ thể. Nội dung này không chỉ giúp bạn tham khảo để soạn bài nhưng mà còn giúp bạn nắm vững các kiến thức rất cần thiết để hoàn thành tốt các đề văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh trong chương trình học.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM thế hệ giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Tham khảo thêm bài thuyết minh về động Phong Nha sau đây:

ĐỘNG PHONG NHA

Trong những năm gần đây, ngành du lịch tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Cả nước đều có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Mỹ Sơn… Trong số đó, Động Phong Nha cũng là một địa điểm thu hút rất nhiều du khách trong và ngoài nước. Động Phong Nha đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới.

Động Phong Nha nằm trong khu vực các hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng, tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Để đến Động Phong Nha rất dễ dàng, bạn có thể đi bằng đường thủy theo dòng sông Gianh đến gặp sông Son, sau đó đi theo sông Son để vào hang. Nếu bạn muốn đi bằng đường bộ, hãy đi theo tỉnh lộ số 2 đến bến sông Son (khoảng 20 cây số). Tuy nhiên, để vào Động Phong Nha, bạn phải đi bằng xuồng máy hoặc chèo đò từ bến sông Son vào cửa hang Phong Nha. Nếu đi bằng xuồng máy từ bến sông Son đến siêu thị Phong Nha, bạn mất khoảng nửa giờ. Trên xuồng máy, bạn sẽ được chiêm ngưỡng dòng sông xanh thẳm, nhìn những khối núi đá vôi trùng điệp, những xóm làng, nương ngô rải rác hai bên bờ.

Động Phong Nha gồm hai phần: động khô và động nước. Động khô nằm ở độ cao khoảng 200m, giờ chỉ còn những vòm đá trắng vân nhũ cùng vô số cột đá óng ánh màu xanh ngọc. Tuy nhiên, theo các nhà địa lý học, động khô này từng là một dòng sông ngầm, nhưng hiện nay đã cạn kiệt. Trong khi đó, động nước vẫn còn sông dài chảy suốt ngày đêm, với nước trong và khá sâu.

Khu vực quanh hồ Tây cũng được phát triển thành một trung tâm ẩm thực, giải trí và mua sắm sầm uất. Du khách có thể thưởng thức các món ăn đặc sản của Hà Nội tại các nhà hàng và quán ăn ven hồ. Đồng thời, các quán cà phê, bar, pub, karaoke và các cửa hàng thời trang, mỹ phẩm cũng được mở ra để đáp ứng nhu cầu giải trí và mua sắm của du khách.

Không chỉ là một địa điểm du lịch, hồ Tây còn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người dân Hà Nội. Vào mỗi cuối tuần, hàng nghìn người dân đổ về hồ Tây để tìm kiếm sự thư giãn và giải trí sau một tuần làm việc căng thẳng. Họ có thể tản bộ dọc bờ hồ, thưởng thức các món ăn đường phố và tham gia các hoạt động giải trí như chèo thuyền, đi xe đạp, chơi cầu lông, bóng đá, tennis và nhiều hoạt động khác.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hồ Tây đang đối mặt với nhiều thách thức về môi trường và bảo vệ tài nguyên nước. Sự ô nhiễm, việc xây dựng trái phép, đổ rác, khai thác quá mức tài nguyên nước đang làm ảnh hưởng đến vẻ đẹp tự nhiên và sinh thái của hồ Tây. Để bảo vệ và phát triển hồ Tây bền vững, chúng ta cần có ý thức và hành động cụ thể, đồng thời cần có sự hỗ trợ và hợp tác từ các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và cộng đồng.

Trong tương lai, hy vọng hồ Tây sẽ tiếp tục là một địa điểm du lịch và giải trí hấp dẫn, đồng thời là một nơi sống và làm việc bền vững cho người dân Hà Nội. Hãy cùng chúng ta bảo vệ và phát triển hồ Tây để nó tiếp tục là một lá phổi xanh của thành phố và một điểm đến du lịch nổi tiếng của Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0968575737
%d bloggers like this: